10 khoản tiền chuyển vào tài khoản phải chịu thuế TNCN năm 2025 là gì? Thu nhập nào phải chịu thuế TNCN?
10 khoản tiền chuyển vào tài khoản phải chịu thuế TNCN năm 2025 là những nguồn thu nhập phải chịu thuế theo quy định tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:
|
STT |
THU NHẬP |
|
1 |
Thu nhập từ kinh doanh |
|
2 |
Thu nhập từ tiền lương, tiền công |
|
3 |
Thu nhập từ đầu tư vốn |
|
4 |
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn |
|
5 |
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản |
|
6 |
Thu nhập từ trúng thưởng |
|
7 |
Thu nhập từ bản quyền |
|
8 |
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại |
|
9 |
Thu nhập từ nhận thừa kế |
|
10 |
Thu nhập từ nhận quà tặng |
Chi tiết 10 khoản tiền chuyển vào tài khoản phải chịu thuế TNCN năm 2025 là những nguồn thu nhập phải chịu thuế, cụ thể như sau:
1. Thu nhập từ kinh doanh
Là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
– Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.
– Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công là thu nhập của người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
2.1. Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công
Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
2.2. Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp
– Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
– Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
– Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
– Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
– Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
– Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
– Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
– Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
– Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.
– Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
– Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Lưu ý:
– Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại Mục 2.2 này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
– Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì doanh nghiệp, hộ kinh doanh được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
– Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
– Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
2.3. Tiền thù lao
Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
2.4. Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác
2.5. Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả
Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
– Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích đối với nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do doanh nghiệp, hộ kinh doanh (là người sử dụng lao động) xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó:
+ Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
+ Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do doanh nghiệp, hộ kinh doanh (là người sử dụng lao động) trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
Ví dụ :
Doanh nghiệp A chi trả tiền lương cho người lao động là 10 triệu đồng/ tháng.
Tiền thuê nhà doanh nghiệp trả thay cho người lao động là 2 triệu đồng/ tháng.
15% chi phí tiền nhà là: 10 x 15% = 1,5 triệu đồng < 2 triệu đồng.
Vậy tiền nhà tính vào thu nhập chịu thuế là 1,5 triệu đồng. Phần tiền nhà vượt quá là 0,5 triệu đồng không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
– Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động.
Tuy nhiên, trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí), … mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.
– Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ thể như:
+ Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ hoạt động câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật,…) nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng.
+ Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ… nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng.
– Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước.
Theo đó, mức khoán chi này của doanh nghiệp, hộ kinh doanh sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp sau: Người lao động làm việc tại các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện trong trường hợp mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhâp chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.
– Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế của đơn vị.
– Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động.
– Các khoản lợi ích khác mà doanh nghiệp, hộ kinh doanh sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng…
2.6. Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền
Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng (bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng); tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận; tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận; tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Lưu ý, người lao động nhận được những khoản thu nhập sau thì không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân:
– Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.
– Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn (không chi tiền).
Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi tiền phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (cụ thể là không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng). Đối với doanh nghiệp ngoài Nhà nước và hộ kinh doanh, mức chi do người đứng đầu (thủ trưởng) của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước (cụ thể là không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng).
– Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do doanh nghiệp, hộ kinh doanh sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần. Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại.
– Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do doanh nghiệp, hộ kinh doanh sử dụng lao động trả hộ.
– Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học… thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.
– Các khoản thanh toán mà doanh nghiệp, hộ kinh doanh sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng. Căn cứ xác định là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người nước ngoài cư trú và ngược lại.
– Khoản tiền nhận được do doanh nghiệp, hộ kinh doanh trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của doanh nghiệp, hộ kinh doanh trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
– Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định cụ thể tại tiết g.1 điểm g khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
– Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.
– Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và Quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Riêng lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn.
– Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
– Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và lãi trái phiếu Chính phủ theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
– Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.
– Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh.
– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 và Điều 121 của Luật Doanh nghiệp 2020.
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Tài sản gắn liền với đất bao gồm:
+ Nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
+ Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai.
+ Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).
– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.
– Thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.
– Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
Quy định về nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai nêu tại Mục 5 này thực hiện theo pháp luật về kinh doanh bất động sản.
6. Thu nhập từ trúng thưởng
Là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức như sau:
– Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng.
– Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại 2005.
– Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
– Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do doanh nghiệp, hộ kinh doanh tổ chức.
7. Thu nhập từ bản quyền
Là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ 2017, bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng lại. Cụ thể như sau:
– Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và các văn bản hướng dẫn liên quan, bao gồm:
+ Đối tượng quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm: ghi hình, ghi âm chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
+ Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
+ Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.
– Đối tượng của chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Luật Chuyển giao công nghệ 2017:
+ Chuyển giao các bí quyết kỹ thuật.
+ Chuyển giao kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu.
+ Chuyển giao giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.
8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại theo quy định pháp luật.
9. Thu nhập từ nhận thừa kế
Là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:
– Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán 2019; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
– Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các doanh nghiệp, hộ kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh.
10. Thu nhập từ nhận quà tặng
Là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
– Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán 2019; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
– Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các doanh nghiệp, hộ kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doah, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh.
– Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức (trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
– Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
*Trên đây là thông tin về “10 khoản tiền chuyển vào tài khoản phải chịu thuế TNCN năm 2025 là gì? Thu nhập nào phải chịu thuế TNCN?”

10 khoản tiền chuyển vào tài khoản phải chịu thuế TNCN năm 2025 là gì? Thu nhập nào phải chịu thuế TNCN? (Hình từ Internet)
Hướng dẫn hoàn thuế TNCN tự động 2025 đối với cá nhân, người lao động theo Công văn 1586 ra sao?
Hướng dẫn hoàn thuế TNCN tự động 2025 đối với cá nhân, người lao động được nêu tại Mục II Công văn 1586/CBA-NVDTPC năm 2025 Tải về, cụ thể như sau:
– Đề nghị cá nhân rà soát, cập nhật thông tin định danh cá nhân (họ tên, ngày sinh, số CCCD/CMND), thông tin người phụ thuộc đảm bảo trùng khớp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công an nhằm mục đích được sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế từ ngày 01/07/2025.
Trường hợp cá nhân đã được cấp mã số thuế trước ngày 01/07/2025 nhưng thông tin đăng ký thuế của cá nhân không khớp đúng với thông tin của cả nhân được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cá nhân phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế để đảm bảo thông tín khớp đúng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trước khi sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế theo quy định tại Thông tư 86/2024/TT-BTC.
– Để thực hiện hoàn thuế TNCN tự động, cơ quan thuế khuyến khích cá nhân tải và cài đặt ứng dụng e TaxMobile trên điện thoại và các thiết bị di động
thông minh (trên App Store đối với người dùng Iphone và CH play đối với người dùng điện thoại dùng hệ điều hành Android), qua đó giúp cá nhân có thể thực hiện thao tác trên ứng dụng và được hoàn thuế được nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và không phải nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc nộp tờ khai qua đường bưu điện.
Cá nhân đăng nhập vào Etax Mobile bằng tài khoản VNeID mức II hoặc sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế (đã khớp đúng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công an) để truy cập các chức năng như “Tra cứu thông tin quyết toán”, “Tờ khai quyết toán thuế TNCN gợi ý”… Các tính năng này giúp tự động điền sẵn một số chỉ tiêu dựa trên dữ liệu của tổ chức trả thu nhập, thông tin thuế liên quan.
Nếu đồng ý với thông tin trên tờ khai, cá nhân chỉ cần xác nhận và nộp hồ sơ. Trong trường hợp có sai sót, cá nhân có thể chỉnh sửa, bổ sung lý do chênh lệch trước khi hoàn tất quyết toán.
– Trường hợp theo đường dẫn https://canhan.gdt.gov.vn/ICanhan/, cá nhân đăng nhập bằng tài khoản thuế điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế hoặc qua VNeID:
Cơ quan thuế khuyến khích cá nhân sau khi đăng nhập vào hệ thống tại Tab “Quyết toán thuế” tiếp tục lựa chọn Tab “Hỗ trợ Quyết toán thuế TNCN” để tạo tờ khai 02/QTT-TNCN gợi ý và xử lý hoàn thuế TNCN tự động tương tự nộp tờ khai quyết toán qua Etax Mobile.
– Khuyến khích cá nhân nộp quyết toán hàng năm để xác định nghĩa vụ thuế kịp thời khi có phát sinh số thuế TNCN nộp thừa trong kỳ để đề nghị hoàn hoặc chuyển khấu trừ sang kỳ tiếp theo.
– Cá nhân rà soát đảm bảo tài khoản ngân hàng nhận tiền hoàn đã được định danh với Ngân hàng và khớp đúng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công an. Trên thực tế, Kho bạc Nhà nước đã từ chối chỉ hoàn do: Tài khoản ngân hàng của cá nhân không tồn tại (tài khoản ảo), sử dụng tài khoản của người khác để nhận tiền hoàn thuế TNCN.
Cá nhân tổng hợp đầy đủ chứng từ khấu trừ thuế TNCN đúng quy định trước khi gửi tờ khai quyết toán thuế TNCN có phát sinh đề nghị hoàn thuế nhằm được hệ thống của cơ quan thuế xử lý hoàn thuế TNCN tự động nhanh chóng, đúng quy định.
Bên cạnh đó, trường hợp cá nhân không ủy quyền cho tổ chức chỉ trà quyết toán thuế TNCN thay và có phát sinh số thuế TNCN phải nộp (trừ trường hợp Cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống thuộc trường hợp được miễn) thì đề nghị cá nhân thực hiện quyết toán thuế đúng thời hạn quy định của Luật Quản lý thuế 2019 nhằm tránh bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế và bị tính tiền chậm nộp theo quy định.
Nguyên tắc người nộp thuế phải đảm bảo tính chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế?
Người nộp thuế phải đảm bảo tính chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế được quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
Nguyên tắc khai thuế, tính thuế
1. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
2. Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế tại cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền nơi có trụ sở. Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.
…
Theo đó, người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.